Nội dung bài Tiếng hát con tàu
Những bài viết hay nhất
Phân tích tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên xuất sắc
Viết bởi Nguyễn Chi ngày 12/06/2021 03:06
Phân tích tiếng hát con tàu của Chế Lan Viên – Tài liệu phân tích dưới đây sẽ giúp các em hiểu hơn về nội dung bài thơ, phân tích chính xác từng luận điểm và đạt điểm cao trong các bài kiểm tra, thi cử.
Mục lục
Văn mẫu
Phân tích tiếng hát con tàu
Mở bài
Nhà thơ Chế Lan viên tên thật là Phạm Ngọc Hoan, ông làm thơ từ năm 12 tuổi và năm 17 tuổi lấy bút danh Chế Lan Viên với tập thơ đầu tay là Điêu Tàn. Từ đây, Chế Lan Viên trở thành một trong những thi sĩ rất nổi tiếng trên diễn đàn thơ ca Việt Nam với nhiều tác phẩm vô cùng đặc sắc. Khi đó ông cùng với Hàn Mặc Tử, Yến Lan, Quách Tấn được người đương thời gọi là Bàn Thành tứ hữu của Bình Định. Trong thời kì kháng chiến chống Pháp ông hăng hái tham gia cuộc chiến và ông đã làm một cuộc hóa thân trong cuộc đời cũng như trong sự nghiệp sáng tác để hòa hợp với nhân dân với đất nước. Bài thơ “Tiếng hát con tàu” ra đời ở thời kì nhân dân miền xuôi lên miền núi khai hoang, xây dựng phát triển kinh tế. Bài thơ chính là tiếng hát mê say của một tâm hồn thoát khỏi cái tôi nhỏ bé để hòa chung với cái ta rộng lớn của đất nước. Đồng thời cũng là nỗi nhớ, nỗi biết ơn mảnh đất Tây Bắc – mảnh đất nặng nghĩa tình.
Thân bài
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hoá những con tàu
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu
Phân tích tiếng hát con tàu – Ngay lời đề từ của khổ thơ tác giả đã thể hiện tư tưởng chủ đạo của bài thơ và tình cảm của mình. Câu hỏi tu từ : “Tây Bắc ư, có gì riêng Tây Bắc” chính là tự hỏi lòng, chứa đựng nỗi băn khoăn trong tâm trạng của nhà thơ nói riêng và tầng lớp nghệ sĩ nói chung bấy giờ. Tây Bắc là một trong những vùng đất cách mạng trong thời kì kháng chiến chống Mỹ, đã góp phần không nhỏ vào cuộc kháng chiến chống mỹ của dân tộc. Khi hòa bình lập lại, người miền xuôi lại muốn lên Tây Bắc để khai hoang. Bởi vậy tác giả có rất nhiều cảm xúc với mảnh đất thân thương này.
Thời điểm viết bài thơ này, đất nước đã hòa bình và đang trong thời kì xây dựng, đổi mới đất nước. Do đó, tổ quốc lúc này đều là tiếng hát, tiếng hát xây dựng, tiếng hát khai hoang. Trong đó, hình ảnh con tàu chính là hình ảnh nghệ thuạt ẩn dụ có ý nghĩa tượng trưng cho ước mơ, khát vọng vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn hơn. Nhà thơ đã véo von tâm hồn mình như con tàu đang mở hết tốc độ để lao về phía nhân dân, để cùng lên tây bắc, cùng khai hoang lập nghiệp.
Tây bắc – một địa danh cụ thể, một cái nôi cách mạng trong thời khi kháng chiến. Và giờ đây trong thời bình nó lại dang tay đón nhận những con người mới cuộc sống mới. Nó chính là biểu tượng cho cuộc sống lớn lao của nhân dân đất nước.
Tây Bắc cũng là hôn thơ và là nguồn cảm hứng cho nhiều nhà thơ để sáng tạo. Vì thế, lời giục giã lên tây bắc cũng chính là nói với lòng mình, những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với mảnh đất này, muốn quay lại lần nữa để tiếp tục sống và phát triển đất nước.
Con tàu này lên Tây Bắc, anh đi chăng?
Bạn bè đi xa, anh giữ trời Hà Nội
Anh có nghe gió ngàn đang rú gọi
Ngoài cửa ô? Tàu đói những vành trăng
Câu thơ nghe rất đỗi thân thương, câu hỏi nhẹ nhàng mà tha thiết, tình cảm. Con tàu đã chuyển mình và đi lên tây bắc, anh có đi không? Chính là hỏi người bạn đồng hành, người đồng chí có muốn đi lên Tây Bắc để thay đổi cuộc sống, để mở rộng tâm hồn mình bỏ đi cái hẹn hẹp của cái tôi, của thành phố. Câu hỏi cũng như lời chia tay nhẹ nhàng, mỗi người một lựa chọn. Bạn bè đi xa còn anh ở lại giữ trời hà Nội. Mỗi người một nhiệm vụ.
Tuy nhiên, tác giả vẫn đang tha thiết gọi người bạn đồng hành hãy cùng nhau đi, cùng đến vùng đất mới, cùng xây dựng cuộc sống mới. Ở nơi ấy có gió ngàn đang vẫy gọi, Tây Bắc đang vẫy gọi, mảnh đất rộng lớn ấy vẫn đang chờ đợi những con người mới từ xuôi lên để khai hoang, lập nghiệp…
Đặc biệt câu thơ “Ngoài cửa ô, tàu đói những vành trăng” là một cách nói ẩn dụ, đầy nghệ thuật. Tàu đói hay chính là tâm hồn tác giả “đói” sự sáng tạo, tác giả muốn đi, muốn lên tây bắc bởi đây là mảnh đất rộng lớn, nguồn cảm hứng thơ ca vô tận. Tác giả muốn được trải nghiệm, được sống hết mình vì nghệ thuật.
Đất nước mênh mông, đời anh nhỏ hẹp
Tàu gọi anh đi, sao chửa ra đi?
Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép
Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia
Khổ thơ này càng khẳng định sự tha thiết gọi mời bạn đồng hành. Đất nước mênh mông lắm, hãy đi nào, đừng để cuộc đời tâm hồn mình bó buộc vào sự nhỏ hẹp. Nếu mãi mãi chỉ ở dưới xuôi, ở mảnh đất này thôi thì sao có thể biết được rằng, đất nước mênh mông thế, tâm hồn rộng lớn thế? Ở đây chẳng có thơ đâu, tâm hồn khép kín, phải đi thôi, đến mảnh đất Tây bắc rộng lớn mới có thể dạt dào ý tưởng thơ ca, mới là mảnh đất rộng lớn
Trên Tây Bắc! Ôi mười năm Tây Bắc
Xứ thiêng liêng rừng núi đã anh hùng
Nơi máu rỏ tâm hồn ta thấm đất
Nay rạt rào đã chín trái đầu xuân
Khổ thơ tiếp theo nói về Tây Bắc, mảnh đất thiêng liêng 10 năm nằm gai nếm mật, nuôi dưỡng biết bao cán bộ cách mạng, góp phần không nhỏ vào sự thành công trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Khổ thơ nhắc lại thời kì kháng chiến gian khổ, nơi máu rỏ thấm đất, nơi sản sinh ra những người anh hùng thầm lặng hi sinh. Giờ đây, khi gặp lại mảnh đất ấy như hồi sinh, đã rạt rào chín trái đầu mùa.
Khổ thơ là đan xen giữa quá khứ và thực tại. Một thời là xứ thiêng liêng hùng dũng chiến đấu vì tổ quốc, giờ đây lại giơ tay cưu mang những con người mang khát vọng đổi mới với những hình ảnh đầy sức sống.
Ơi kháng chiến! Mười năm qua như ngọn lửa
Nghìn năm sau, còn đủ sức soi đường
Con đã đi nhưng con cần vượt nữa
Cho con về gặp lại mẹ yêu thương
10 năm kháng chiến tưởng dài mà lại nhanh. Mới đó đã chớp qua như ngọn lửa, cháy mãi trong lòng người dân và cán bộ nơi đây. Và giờ đây, mảnh đất hùng thiêng ấy vẫn soi đường cho những con người mới. Sng đoạn thơ này, tác giả sử dụng ngôi Con cho thấy tình yêu thương vô bờ bến với mảnh đất nghĩa tình Tây Bắc. Tác giả tự coi mình là con còn mảnh đất chính là mẹ, là quê hương thứ 2. Người con xa đất mẹ nhưng rồi cũng lại quay về để được yêu thương. Mảnh đất tây bắc hùng thiêng là thế nhưng cũng ấm áp lạ thương, rất đỗi ân tình, luôn cưu mang chiến sĩ cách mạng cả thời chiến lẫn thời bình.
(Nguồn: https://phantich.com.vn/phan-tich-tieng-hat-con-tau.html)
Những bài viết hay nhất 2
Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên
Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên bao gồm tóm tắt nội dung chính, lập dàn ý phân tích, bố cục, giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật cùng hoàn cảnh sáng tác, ra đời của tác phẩm và tiểu sử, quan điểm cùng sự nghiệp sáng tác phong cách nghệ thuật giúp các em học tốt môn văn 12
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
I. Tác giả
II. Tác phẩm
Nhận định
I. Tác giả
II. Tác phẩm
Nhận định
Bài khác
I. Tác giả
1. Tiểu sử
- Chế Lan Viên ( 1920-1989) tên khai sinh là Phan Ngọc Hoan.
- Quê quán: Cam An, Cam Lộ, Quảng Trị. Từ năm 1927, gia đình ông chuyển vào An Nhơn, Bình Định.
- Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.
- Ông tham gia cách mạng tháng Tám ở Quy Nhơn.
- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên.
- Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.
- Sau 1975, ông vào sống ở Thành phố Hồ Chí Minh, tiếp tục hoạt động văn học.
2. Sự nghiệp văn học
a. Tác phẩm chính
- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...
- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...
b. Phong cách nghệ thuật
- Con đường thơ của Chế Lan Viên "trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ", thậm chí có một thời gian dài im lặng (1945 - 1958).
- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn": "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời".
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng và có những thay đổi rõ rệt.
- Trong thời kì 1960 - 1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.
- Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi" trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống".
=> Phong cách thơ Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng - triết lý. Chất suy tưởng triết lý mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa. Khai thác triệt để các tương quan đối lập. Và nổi bật nhất là năng lực sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo nhiều ý nghĩa biểu tượng.
Sơ đồ tư duy - Tác giả Chế Lan Viên
II. Tác phẩm
1. Tìm hiểu chung
a. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác
- In trong tập Ánh sáng và phù sa, viết nhân cuộc vận động đồng bào miền xuôi lên xây dựng kinh tế ở miền núi Tây Bắc những năm 1958-1960.
b. Bố cục (3 đoạn)
- Đoạn 1 (khổ 1, 2): Sự trăn trở và lời mời gọi lên đường.
- Đoạn (khổ 3 đến khổ 11): Khát vọng về với nhân dân.
- Đoạn 3 (còn lại): Khúc hát lên đường.
c. Ý nghĩa nhan đề
- "Con tàu": thời điểm sáng tác bài thơ chưa có tuyến đường sắt lên Tây Bắc, hình ảnh con tàu ở đây ý nghĩa biểu tượng cho khát vọng lên đường, khát vọng về với nhân dân, hòa nhập vào cuộc sống lớn của đất nước.
- "Tây Bắc": nghĩa đen chỉ mảnh đất miền tây Bắc Bộ của nước ta. Nghĩa biểu tượng: chỉ cuộc sống rộng lớn và những miền đất xa xôi còn nhiều khó khăn của Tổ quốc.
=> Ý nghĩa nhan đề Tiếng hát con tàu: là tiếng hát say mê, hăm hở, lạc quan, phấn chấn của tâm hồn tràn đầy khát vọng, mong mỏi xây dựng đất nước và tìm về với ngọn nguồn sáng tạo thơ ca của thi sĩ.
d. Ý nghĩa bốn câu đề từ
- Tổ quốc vẫy gọi và tâm hồn nghệ sĩ hướng về nhân dân, về cuộc sống sôi nổi đang diễn ra trên mọi miền đất nước. Về với Tây Bắc cũng là về với nhân dân, về với chính mình, về với ngọn nguồn cảm hứng sáng tạo.
2. Tìm hiểu chi tiết
a. Sự trăn trở, giục giã và lời mời gọi lên đường (hai khổ đầu)
- Đoạn thơ mang giọng điệu đối thoại như mời gọi, như sự hối thúc.
- Dường như hình ảnh con tàu là một hình ảnh ẩn dụ nghệ thuật có ý nghĩa tượng trưng cho ước mơ, khát vọng vượt ra khỏi cuộc sống chật hẹp, quẩn quanh để đến với cuộc sống rộng lớn của nhân vật trữ tình.
- Tây Bắc – tên gọi cụ thể, chỉ địa danh một vùng đất xa xôi của Tổ quốc.
- Tây Bắc chính là cội nguồn cảm hứng của hồn thơ, của sáng tạo nghệ thuật. Vì thế, lời giục giã lên Tây Bắc cũng là về với chính lòng mình, với những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước.
=> Hai khổ thơ đầu cho thấy đặc điểm nghệ thuật thơ của Chế Lan Viên với chất suy tưởng triết lý, do gắn bó với thực tế cuộc sống nên nó rất thể, rất thực.
b. Khát vọng và niềm hạnh phúc được trở về với nhân dân cùng những kỉ niệm sâu nặng nghĩa tình (chín khổ tiếp)
- Khung cảnh thiên nhiên, con người Tây Bắc nay đã đổi thay.
- Đến với Tây Bắc là đến vùng đất thân yêu của tâm hồn mình, là cuộc hành trình về với Mẹ nhân dân – Mẹ Tổ quốc thân yêu.
- Kỉ niệm về đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc được tác giả nhắc lại qua hình ảnh của những con người cụ thể (người anh du kích, bà mẹ tóc bạc, người em nhỏ liên lạc…).
- Sự cưu mang, đùm bọc, tình yêu thương chân thành của người dân Tây Bắc như đã tiếp thêm sức mạnh cho nhà thơ trong cuộc kháng chiến chống Pháp và để lại những kỉ niệm sâu sắc không thể nào quên.
- Thể hiện được rõ nét về niềm khao khát mãnh liệt và nỉềm hạnh phúc lớn lao của nhà thơ khi trở về với nhân dân.
- Từ những kỉ nỉệm ân tình với đồng bào vùng cao Tây Bắc, tác giả đã nâng lên thành những suy ngẫm, những chiêm nghiệm giàu sức khái quát, những chân lý được rút ra từ trải nghiệm của chính mình:
+ Nói về tình yêu nhưng tác giả lại hướng tới cắt nghĩa, lý giải để làm bừng sáng ý nghĩa của cả đoạn thơ. Chính phép màu của tình yêu đã biến những miền đất xa xôi trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành máu thịt tâm hồn ta.
+ Nói đến tình yêu và nỗi nhớ, Chế Lan Viên không ngại ngần diễn tả thật hóm hỉnh và sâu sắc mối quan hệ khăng khít, sự gắn bó chặt chẽ giữa những người đang yêu bằng những hình ảnh rực rỡ sắc màu và đậm đà phong vị vùng cao: "như đông về nhớ rét", "như cánh kiến hoa vàng",...
- Nhà thơ đã rất sáng tạo khi nói về nhân dân, về tình yêu con người, tình yêu cuộc sống. Sử dụng biện pháp nghệ thuật ẩn dụ có tính đa nghĩa. Nhịp điệu thơ biến đổi linh hoạt, vừa sôi nổi vừa da diết, lắng sâu.
c. Khúc hát lên đường sôi nổi, tin tưởng và say mê (bốn khổ cuối)
- Tiếng gọi của đất nước, của nhân dân, của đời sống đã thành sự thôi thúc mãnh liệt, thành lời giục giã của chính lòng mình “Đất nước gọi hay là lòng ta gọi?” nên càng không thể chần chừ và nó trở thành nỗi khát khao không thể cưỡng lại được “Mắt ta thèm mái ngói đỏ trăm ga/ Mắt ta nhớ mặt người, tai ta nhớ tiếng". Nỗi khát khao ấy đã thúc giục tâm hồn nhà thơ trở về với Tây Bắc vì đó là sự trở về với ngọn nguồn của hồn thơ, của cảm hứng sáng tạo:
Tây Bắc ơi, người là mẹ của hồn thơ
- Âm hưởng của câu thơ lôi cuốn trùng điệp thể hiện sự say mê, niềm tin tưởng của nhà thơ khi trở về với nhân dân, với Tổ quốc “Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng, tiếng hát/ Tâm hồn ta là Tây Bắc, chứ còn đâu.”
d. Giá trị nội dung
- Bài thơ thể hiện khát vọng, niềm hân hoan trong tâm hồn nhà thơ khi trở về với nhân dân, đất nước, cũng là tìm thấy nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo nghệ thuật cho hồn thơ.
e. Giá trị nghê thuật
- Nghệ thuật so sánh, điệp từ, điệp ngữ -> nhấn mạnh vai trò của nhân dân trong kháng chiến.
- Thơ giàu chất suy tưởng triết lý.
(Nguồn: https://hoctot.nam.name.vn/tieng-hat-con-tau-che-lan-vien-c360a51375.html)
Những bài viết hay nhất 3
ĐẶT CÂU HỎI
Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu
closearrow_forward_ios前往頁面Powered by GliaStudio
Hướng dẫn lập dàn ý Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu ngắn gọn, chi tiết, hay nhất. Với các bài dàn ý và văn mẫu được tổng hợp và biên soạn dưới đây, các em sẽ có thêm nhiều tài liệu hữu ích phục vụ cho việc học môn văn. Cùng tham khảo nhé!
Mục lục nội dung
I. Dàn ý cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu
II. Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu - Bài mẫu 1
III. Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu - Bài mẫu 2
Dàn ý cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu
Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu (ngắn gọn, hay nhất)
1. Mở Bài
- Giới thiệu tác giả Chế Lan Viên
- Giới thiệu bài thơ Tiếng hát con tàu
- Giới thiệu khổ thơ đề từ
2. Thân Bài
- Cảm nhận 3 câu thơ đầu: Khát vọng lên đường đến với cuộc sống lớn của nhân dân, đất nước.
- Cảm nhận câu cuối: Lời khẳng định nguyện gắn bó với Tây Bắc, với nhân dân với đất nước - nơi nguồn mạch của sáng tạo thi ca.
3. Kết Bài:
- Khái quát lại những đặc sắc về nội dung, nghệ thuật
ADVERTISING
backup banner
X
- Nêu cảm nghĩ
Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu - Bài mẫu 1
Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu (ngắn gọn, hay nhất) (ảnh 2)
Chế Lan Viên là nhà thơ tiêu biểu của phong trào Thơ mới. Trước Cách mạng, ta bắt gặp một Chế Lan Viên với những "điêu tàn, khổ đau, vô nghĩa". Sau Cách mạng, nhà thơ đã có sự lột xác "đi từ thung lũng đau thương ra cánh đồng vui" hòa vào cuộc sống lớn của nhân dân, đất nước. Tiêu biểu cho sự đổi thay ấy là bài thơ Tiếng hát con tàu. Bài thơ là khát vọng thoát ra khỏi cái tôi nhỏ hẹp để lên đường đến với cuộc sống lớn của nhân dân, đất nước. Cuộc sống lớn ấy chính là nguồn mạch sáng tạo thi ca. Và khát vọng ấy được thể hiện rõ nét trong khổ thơ đề từ:
Tây Bắc ư ? có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu"
Bài thơ Tiếng hát con tàu ra đời nhân một sự kiện kinh tế - xã hội, đó là khi hòa bình lập lại, miền Bắc bắt tay vào công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nhân dân miền xuôi lên miền núi Tây Bắc khai hoang, lập nông trường xây dựng và phát triển kinh tế. Theo đó, các văn nghệ sĩ cũng lên đường để bắt nhịp với cuộc sống mới của nhân dân. Với cảm hứng từ cuộc sống lớn của nhân dân, đất nước, Chế Lan Viên đã bộc lộ khát khao được lên đường:
Tây Bắc ư ? có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Khi tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Câu thơ mở đầu là một câu hỏi tu từ để bộc lộ cảm xúc. Tây Bắc là một địa danh, một miền đất cụ thể của Tổ quốc, ở đó trước kia chúng ta có "kháng chiến mười năm như ngọn lửa". Và giờ đây, ở đó đang diễn ra công cuộc xây dựng, tái thiết lại quê hương đất nước đầy nhộn nhịp, hăng say. Như vậy, Tây Bắc còn mang ý nghĩa biểu tượng. Tây Bắc biểu tượng cho mọi miền của tổ quốc trong thời kì dựng xây, biểu tượng cho cuộc sống lớn của đất nước, nhân dân. Bên cạnh biểu tượng Tây bắc là biểu tượng "con tàu". Con tàu thể hiện khát vọng đến với đất nước nhân dân, hòa mình vào cuộc sống lớn của nhân dân. Đến với nhân dân đất nước là đến với cội nguồn của cảm hứng sáng tạo nghệ thuật. Vậy là khi lòng ta đã hóa những con tàu chất chứa bao khát khao thì đâu chỉ Tây Bắc, đâu riêng gì Tây Bắc, ta có thể đến bất cứ nơi đâu trên mọi miền Tổ quốc. Ở nơi đó cuộc sống "bốn bề lên tiếng hát" đầy tươi đẹp và đó chính là ngọn nguồn nuôi dưỡng cảm hứng sáng tạo thi ca:
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu"
Một lời khẳng định chắc chắn - Tâm hồn ta, cảm hứng nghệ thuật của ta chính là Tây Bắc, chính là cuộc sống lớn của nhân dân đất nước. Chẳng phải kiếm tìm đâu nữa, nguồn mạch thi ca, cảm hứng sáng tạo của người nghệ sĩ chính là đây - cuộc sống của nhân dân đất nước trong thời kì dựng xây.
Đến đây có thể nói, với những hình ảnh biểu tượng, khổ thơ đề từ đã thể hiện rõ nét khát vọng lên đường, hòa nhập và phục vụ sự nghiệp xây dựng đất nước của Chế Lan Viên. Đồng thời qua đó cũng thấy được một nhận thức mới trong sáng tạo thi ca, đó là nghệ thuật phải bắt nguồn từ cuộc sống của nhân dân, đất nước.
Cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu - Bài mẫu 2
Những nội dung trên đây của bài thơ đã được Chế Lan Viên dồn nén một cách cô đọng, hàm súc trong bốn câu đề từ:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu!
Trong các tác phẩm văn học, lời đề từ như một tín hiệu chỉ dẫn, lời mách bảo kín đáo con đường khám phá tác phẩm. Tuy nhiên, không phải một lúc chúng ta có thể nhận thức được hết ý nghĩa của lời đề từ. Muốn hiểu được lời đề từ phải nắm được nội dung tác phẩm. Vì thế, lời đề từ và nội dung tác phẩm luôn soi chiếu lẫn nhau đế vừa hiểu sâu tác phẩm vừa nhận ra ý vị của lời đề từ vốn có hình thức như một câu đố:
Tây Bắc ư? Có riêng gì Tây Bắc
Khi lòng ta đã hóa những con tàu
Câu thơ cho ta thấy Tây Bắc là một biểu tượng, tượng trưng cho nhiều địa danh, mang nhiều ý nghĩa. Tây Bắc là cách nói về Tổ quốc, về Nhân dân, và với tác giả thì Tây Bắc còn có ý nghĩa là nơi ngọn nguồn của cảm xúc mà lí tưởng, cuộc đời nhà thơ đang hướng tới.
Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát
Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu?
Chế Lan Viên đã thống nhất nhiều sự việc trong một biểu tượng: Con tàu - Tâm hồn ta - Tây Bắc - Tổ quốc - Nhân dân - Cội nguồn sáng tạo... để lôi cuốn độc giả. Khi "phá cô đơn ta hòa nhập với người", khi mỗi con người phá bỏ chủ nghĩa cá nhâu, phá bỏ những quan niệm nghệ thuật siêu hình bế tắc để hòa nhập với cộng đồng, với thế giới, với nhân dân đất nước thì tâm hồn mỗi con người sẽ trở thành một thế giới không tầm thường chút nào. Tâm hồn anh thuộc về nhân dân, được sinh ra từ nhân dân, được nhân dân nuôi sông. Cuộc đời và thế giới cá nhân đã hóa thân, chưng cất thành tâm hồn nhân dân. Vì thế tâm hồn anh có sự giao cảm đặc biệt với muôn triệu tâm hồn. Chế Lan Viên đã nhiều lần nói về sự thay đổi kì diệu này:
"Tâm hồn tôi khi thế giới soi vào
Thấy nghìn núi trăm sông diễm lệ".
Hoặc:
"Sợi chỉ lòng anh nghèo có một màu
Xe vào cái đa sắc của cuộc đời thèm chói lọi"
Ở Tiếng hút con tàu, Tây bắc cũng soi vào hồn nhà thơ và nhìn vào tâm hồn nhà thơ bỗng phát hiện ra Tây Bắc đâu chỉ là một miền đất, một vùng quê. Tây Bắc còn sống trong mỗi con người với những kỉ niệm "máu rỏ tâm hồn ta thấm đất". Tây Bắc là "anh con", "em con", là "mế", là "bản sương giăng", "đèo mây phủ" là vắt xôi nuôi quân êm giấu giữa rừng", là cuộc sông gian lao nhưng trọng nghĩa tình, là tất cả những kỉ niệm tươi rói để kết lại thành: "Tây Bắc - người là mẹ của hồn thơ".
Lời đề từ chính là một lời tâm niệm: tâm hồn ta thuộc về nhân dân, đất nước. Nhìn vào tâm hồn thấy nhân dân, đất nước. Soi vào đất nước, nhân dân lại thấy được lòng mình. Ra đi đến với cuộc đời, đến với đất nước, nhân dân cũng chính là tìm đến tâm hồn đích thực của mình với những tình cảm trong sáng, những nghĩa tình sâu nặng. Đó chính là ngọn nguồn của sáng tạo bởi "chẳng có thơ đâu giừa lòng đóng khép".
Tiếng hát con tàu có vẻ đẹp hài hòa giữa cảm xúc và suy tư, giữa tình cảm và trí tuệ. Đây cũng là đặc điểm phong cách Chế Lan Viên trong Ánh sáng và phù sa.
---/---
Như vậy, Top lời giải đã vừa cung cấp những dàn ý cơ bản cũng như một số bài văn mẫu hay nêu cảm nhận về 4 câu đề từ trong bài Tiếng hát con tàu để các em tham khảo và có thể tự viết được một bài văn mẫu hoàn chỉnh. Chúc các em học tốt môn Ngữ Văn!
(Nguồn: https://toploigiai.vn/cam-nhan-ve-4-cau-de-tu-trong-bai-tieng-hat-con-tau)
(Nguồn: https://hoctot.net.vn/tieng-hat-con-tau-che-lan-vien)